Truy cập

Hôm nay:
115
Hôm qua:
1183
Tuần này:
1842
Tháng này:
1842
Tất cả:
304632

Ý kiến thăm dò

Nghị định số 163/2024/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Viễn thông.

Ngày 02/01/2025 00:00:00

Ngày 24 tháng 12 năm 2024, Chính phủ ban hành Nghị định số 163/2024/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Viễn thông.

Nghị định số 163/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 24 tháng 12 năm 2024. Trong đó, quy định một số nội dung trọng tâm như sau:

* Sở hữu trong kinh doanh dịch vụ viễn thông (Điều 3):

1. Một tổ chức, cá nhân đã sở hữu trên 20% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết trong một doanh nghiệp viễn thông thì không được sở hữu trên 20% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết của doanh nghiệp viễn thông khác cùng kinh doanh trong một thị trường dịch vụ viễn thông thuộc danh mục dịch vụ viễn thông áp dụng quy định về sở hữu trong kinh doanh dịch vụ viễn thông theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.

2. Doanh nghiệp viễn thông cung cấp dịch vụ viễn thông thuộc danh mục dịch vụ viễn thông quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Viễn thông) khi có thay đổi trong danh sách tổ chức, cá nhân sở hữu trên 20% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết của doanh nghiệp.

• Cung cấp dịch vụ viễn thông (Điều 8):

1. Cung cấp dịch vụ viễn thông là việc sử dụng thiết bị, thiết lập hệ thống thiết bị viễn thông tại Việt Nam để thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình khởi phát, xử lý, lưu trữ, truy xuất, chuyển tiếp, định tuyến, kết cuối thông tin hoặc bán lại dịch vụ viễn thông cho người sử dụng dịch vụ viễn thông thông qua việc giao kết hợp đồng với người sử dụng dịch vụ viễn thông, đại lý dịch vụ viễn thông, doanh nghiệp viễn thông nhằm mục đích sinh lợi.

2. Trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác, việc cung cấp dịch vụ viễn thông (không bao gồm dịch vụ trung tâm dữ liệu, dịch vụ điện toán đám mây, dịch vụ viễn thông cơ bản trên Internet) qua biên giới đến người sử dụng dịch vụ viễn thông trên lãnh thổ Việt Nam phải thông qua thỏa thuận thương mại với doanh nghiệp viễn thông Việt Nam đã được cấp giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông, trong đó bao gồm dịch vụ viễn thông có phạm vi liên lạc quốc tế.

Trường hợp cung cấp dịch vụ viễn thông qua mạng viễn thông cố định vệ tinh, mạng viễn thông di động vệ tinh, doanh nghiệp viễn thông tham gia thỏa thuận thương mại với tổ chức nước ngoài phải có phương án để tất cả lưu lượng do các thiết bị đầu cuối thuê bao vệ tinh tạo ra trên lãnh thổ đất liền Việt Nam đều phải đi qua Trạm cổng mặt đất (Trạm Gateway) đặt trên lãnh thổ Việt Nam và kết nối với mạng viễn thông công cộng.

* Các hình thức đăng ký thông tin thuê bao di động mặt đất (Điều 16)

Thông tin thuê bao di động mặt đất chỉ được đăng ký theo một trong các hình thức sau:

1. Trực tiếp tại điểm do chính doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông di động mặt đất trực tiếp sở hữu, thiết lập (có địa chỉ xác định hoặc lưu động).

2. Trực tiếp tại các điểm có địa chỉ xác định do doanh nghiệp khác thiết lập, được doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông di động mặt đất ký hợp đồng ủy quyền để thực hiện việc đăng ký thông tin thuê bao.

3. Trực tuyến thông qua sử dụng ứng dụng của chính doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông di động mặt đất sở hữu. Việc đăng ký thông tin thuê bao theo hình thức trực tuyến chỉ áp dụng đối với 03 số thuê bao đầu tiên trên 01 giấy tờ quy định tại Điều 17 Nghị định này. Trường hợp ứng dụng dùng để đăng ký trực tuyến không xác thực được thông tin thuê bao theo quy định tại Điều 18 Nghị định này thì phải đăng ký trực tiếp tại các điểm quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.

Trong từng thời kỳ, khi cần thiết, Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn việc thiết lập điểm đăng ký thông tin thuê bao và đăng ký thông tin thuê bao theo hình thức trực tuyến

* Thông tin thuê bao di động mặt đất (Điều 19)

Thông tin thuê bao di động mặt đất bao gồm:

1. Họ, chữ đệm và tên; ngày, tháng, năm sinh; số định danh cá nhân hoặc số hộ chiếu hoặc số định danh điện tử.

2. Địa chỉ trên giấy tờ để đăng ký thông tin thuê bao.

3. Số thuê bao viễn thông.

4. Thông tin riêng khác mà người sử dụng cung cấp khi giao kết hợp đồng với doanh nghiệp:

a) Thông tin trên giấy tờ để đăng ký thông tin thuê bao;

b) Bản số hóa toàn bộ các giấy tờ để đăng ký thông tin thuê bao;

c) Ảnh chân dung người đăng ký thông tin thuê bao có thời gian (ngày, giờ) chụp;

d) Bản số hóa bản xác nhận thông tin thuê bao di động mặt đất.

5. Họ tên nhân viên giao dịch; thời gian thực hiện đăng ký thông tin thuê bao; địa chỉ và số điện thoại liên hệ của điểm (với hình thức đăng ký thông tin thuê bao trực tiếp).

6. Bản số hoá hợp đồng theo mẫu hoặc hợp đồng theo mẫu.

* Trách nhiệm của thuê bao di động mặt đất (Điều 24)

1. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp của các giấy tờ dùng để đăng ký thông tin thuê bao di động mặt đất và việc sử dụng số thuê bao tương ứng với giấy tờ của tổ chức, cá nhân sử dụng để đăng ký thông tin thuê bao di động mặt đất.

2. Cá nhân chỉ thực hiện giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung sử dụng các số thuê bao cho bản thân mình, con đẻ hoặc con nuôi dưới 15 tuổi và những người thuộc quyền giám hộ của mình theo quy định của pháp luật; cho các thiết bị dùng cho bản thân mình hoặc gia đình mình. Tổ chức chỉ thực hiện việc giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung sử dụng các số thuê bao cho các cá nhân, thiết bị thuộc tổ chức.

3. Chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật trong việc sử dụng các số thuê bao đã được cung cấp.

4. Yêu cầu doanh nghiệp viễn thông cập nhật lại thông tin thuê bao của mình theo quy định khi có thay đổi giấy tờ tùy thân đã xuất trình khi giao kết hợp đồng hoặc khi tự kiểm tra thông tin thuê bao của mình, phát hiện thông tin thuê bao của mình không đúng hoặc khi nhận được thông báo của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông di động mặt đất về thông tin thuê bao không đúng quy định.

5. Yêu cầu doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông di động mặt đất chấm dứt hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung đối với các số thuê bao sử dụng thông tin trên giấy tờ tùy thân hoặc giấy tờ tổ chức của mình. 6. Bị tạm dừng, dừng cung cấp dịch vụ với số thuê bao trong trường hợp có thông tin không đúng quy định.

Nguyễn Hồng - CC Văn hóa XH

Nghị định số 163/2024/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Viễn thông.

Đăng lúc: 02/01/2025 00:00:00 (GMT+7)

Ngày 24 tháng 12 năm 2024, Chính phủ ban hành Nghị định số 163/2024/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Viễn thông.

Nghị định số 163/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 24 tháng 12 năm 2024. Trong đó, quy định một số nội dung trọng tâm như sau:

* Sở hữu trong kinh doanh dịch vụ viễn thông (Điều 3):

1. Một tổ chức, cá nhân đã sở hữu trên 20% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết trong một doanh nghiệp viễn thông thì không được sở hữu trên 20% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết của doanh nghiệp viễn thông khác cùng kinh doanh trong một thị trường dịch vụ viễn thông thuộc danh mục dịch vụ viễn thông áp dụng quy định về sở hữu trong kinh doanh dịch vụ viễn thông theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.

2. Doanh nghiệp viễn thông cung cấp dịch vụ viễn thông thuộc danh mục dịch vụ viễn thông quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Viễn thông) khi có thay đổi trong danh sách tổ chức, cá nhân sở hữu trên 20% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết của doanh nghiệp.

• Cung cấp dịch vụ viễn thông (Điều 8):

1. Cung cấp dịch vụ viễn thông là việc sử dụng thiết bị, thiết lập hệ thống thiết bị viễn thông tại Việt Nam để thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình khởi phát, xử lý, lưu trữ, truy xuất, chuyển tiếp, định tuyến, kết cuối thông tin hoặc bán lại dịch vụ viễn thông cho người sử dụng dịch vụ viễn thông thông qua việc giao kết hợp đồng với người sử dụng dịch vụ viễn thông, đại lý dịch vụ viễn thông, doanh nghiệp viễn thông nhằm mục đích sinh lợi.

2. Trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác, việc cung cấp dịch vụ viễn thông (không bao gồm dịch vụ trung tâm dữ liệu, dịch vụ điện toán đám mây, dịch vụ viễn thông cơ bản trên Internet) qua biên giới đến người sử dụng dịch vụ viễn thông trên lãnh thổ Việt Nam phải thông qua thỏa thuận thương mại với doanh nghiệp viễn thông Việt Nam đã được cấp giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông, trong đó bao gồm dịch vụ viễn thông có phạm vi liên lạc quốc tế.

Trường hợp cung cấp dịch vụ viễn thông qua mạng viễn thông cố định vệ tinh, mạng viễn thông di động vệ tinh, doanh nghiệp viễn thông tham gia thỏa thuận thương mại với tổ chức nước ngoài phải có phương án để tất cả lưu lượng do các thiết bị đầu cuối thuê bao vệ tinh tạo ra trên lãnh thổ đất liền Việt Nam đều phải đi qua Trạm cổng mặt đất (Trạm Gateway) đặt trên lãnh thổ Việt Nam và kết nối với mạng viễn thông công cộng.

* Các hình thức đăng ký thông tin thuê bao di động mặt đất (Điều 16)

Thông tin thuê bao di động mặt đất chỉ được đăng ký theo một trong các hình thức sau:

1. Trực tiếp tại điểm do chính doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông di động mặt đất trực tiếp sở hữu, thiết lập (có địa chỉ xác định hoặc lưu động).

2. Trực tiếp tại các điểm có địa chỉ xác định do doanh nghiệp khác thiết lập, được doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông di động mặt đất ký hợp đồng ủy quyền để thực hiện việc đăng ký thông tin thuê bao.

3. Trực tuyến thông qua sử dụng ứng dụng của chính doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông di động mặt đất sở hữu. Việc đăng ký thông tin thuê bao theo hình thức trực tuyến chỉ áp dụng đối với 03 số thuê bao đầu tiên trên 01 giấy tờ quy định tại Điều 17 Nghị định này. Trường hợp ứng dụng dùng để đăng ký trực tuyến không xác thực được thông tin thuê bao theo quy định tại Điều 18 Nghị định này thì phải đăng ký trực tiếp tại các điểm quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.

Trong từng thời kỳ, khi cần thiết, Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn việc thiết lập điểm đăng ký thông tin thuê bao và đăng ký thông tin thuê bao theo hình thức trực tuyến

* Thông tin thuê bao di động mặt đất (Điều 19)

Thông tin thuê bao di động mặt đất bao gồm:

1. Họ, chữ đệm và tên; ngày, tháng, năm sinh; số định danh cá nhân hoặc số hộ chiếu hoặc số định danh điện tử.

2. Địa chỉ trên giấy tờ để đăng ký thông tin thuê bao.

3. Số thuê bao viễn thông.

4. Thông tin riêng khác mà người sử dụng cung cấp khi giao kết hợp đồng với doanh nghiệp:

a) Thông tin trên giấy tờ để đăng ký thông tin thuê bao;

b) Bản số hóa toàn bộ các giấy tờ để đăng ký thông tin thuê bao;

c) Ảnh chân dung người đăng ký thông tin thuê bao có thời gian (ngày, giờ) chụp;

d) Bản số hóa bản xác nhận thông tin thuê bao di động mặt đất.

5. Họ tên nhân viên giao dịch; thời gian thực hiện đăng ký thông tin thuê bao; địa chỉ và số điện thoại liên hệ của điểm (với hình thức đăng ký thông tin thuê bao trực tiếp).

6. Bản số hoá hợp đồng theo mẫu hoặc hợp đồng theo mẫu.

* Trách nhiệm của thuê bao di động mặt đất (Điều 24)

1. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp của các giấy tờ dùng để đăng ký thông tin thuê bao di động mặt đất và việc sử dụng số thuê bao tương ứng với giấy tờ của tổ chức, cá nhân sử dụng để đăng ký thông tin thuê bao di động mặt đất.

2. Cá nhân chỉ thực hiện giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung sử dụng các số thuê bao cho bản thân mình, con đẻ hoặc con nuôi dưới 15 tuổi và những người thuộc quyền giám hộ của mình theo quy định của pháp luật; cho các thiết bị dùng cho bản thân mình hoặc gia đình mình. Tổ chức chỉ thực hiện việc giao kết hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung sử dụng các số thuê bao cho các cá nhân, thiết bị thuộc tổ chức.

3. Chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật trong việc sử dụng các số thuê bao đã được cung cấp.

4. Yêu cầu doanh nghiệp viễn thông cập nhật lại thông tin thuê bao của mình theo quy định khi có thay đổi giấy tờ tùy thân đã xuất trình khi giao kết hợp đồng hoặc khi tự kiểm tra thông tin thuê bao của mình, phát hiện thông tin thuê bao của mình không đúng hoặc khi nhận được thông báo của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông di động mặt đất về thông tin thuê bao không đúng quy định.

5. Yêu cầu doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông di động mặt đất chấm dứt hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung đối với các số thuê bao sử dụng thông tin trên giấy tờ tùy thân hoặc giấy tờ tổ chức của mình. 6. Bị tạm dừng, dừng cung cấp dịch vụ với số thuê bao trong trường hợp có thông tin không đúng quy định.

Nguyễn Hồng - CC Văn hóa XH

0 bình luận
(Bấm vào đây để nhận mã)